HƯỚNG DẪN CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Các quy định chung:
1.1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
1.2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 36 (Quy định về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc), Điều 42 (Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế), Điều 44 (Phương án sử dụng lao động), Điều 93 (Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động), Điều 104 (Thưởng), Điều 118 (Nội quy lao động) và khoản 1 Điều 128 (Tạm đình chỉ công việc) của Bộ luật Lao động năm 2019.
1.3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp được quy định tại Khoản 2 nêu trên.
1.4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc (được quy định tại Điều 37 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
2.1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Ở nơi làm việc có người lao động không tham gia là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm đại diện đối thoại của người lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Số lượng thành viên nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020.
2.2. Để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
+ Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên;
+ Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
+ Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
+ Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại;
+ Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động năm 2019 đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
+ Nội dung khác (nếu có).
2.3. Ngoài quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm cử đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định; bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc; đồng thời báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
2.4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động có trách nhiệm: Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại theo quy định; tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại; tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định.
3. Về số lượng, thành phần tham gia đối thoại:
- Về số lượng, thành phần tham gia đối thoại của hai bên người sử dụng lao động và người lao động được quy định chi tiết tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020.
- Doanh nghiệp phải xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của các bên được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần, công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi làm việc.
Khi tiến hành đối thoại ngoài các thành viên tham gia đối thoại quy định, hai bên thống nhất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Lao động.
4. Về nội dung đối thoại tại nơi làm việc:
Ngoài nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019. Các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
- Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
- Điều kiện làm việc;
- Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
- Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;
- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
5. Các trường hợp tổ chức đối thoại tại nơi làm việc:
5.1. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc (điểm a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 39 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020)
- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ.
- Thành phần tham gia đối thoại định kỳ: là đại diện hai bên theo quy định tại Mục 3 Phần I văn bản này. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.
- Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện quy định tại Mục 3 Phần I văn bản này. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).
- Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
5.2. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên (điểm b khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 40 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020)
- Việc tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên được tiến hành khi nội dung yêu cầu đối thoại của bên đề nghị đối thoại bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đối với bên người sử dụng lao động: nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
+ Đối với bên người lao động: nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại quy định tại Mục 3 phần I Văn bản này.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại theo quy định, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.
- Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (Bao gồm: Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có)).
- Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
3. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc (điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 41 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020)
- Đối với vụ việc người sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về các nội dung sau:
+ Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019;
+ Cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động năm 2019;
+ Phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Lao động năm 2019;
+ Thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động năm 2019;
+ Quy chế thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
+ Nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao động.
* Trình tự đối thoại khi có vụ việc được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới người sử dụng lao động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ;
c) Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, người sử dụng lao động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về những nội dung người sử dụng lao động đưa ra;
d) Số lượng, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (Bao gồm: Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có)).
e) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
- Đối với vụ việc tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động mà người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện người lao động./.
Phạm Thị Phương Nhung - P. LĐ - TL - BHXH