HƯỚNG DẪN CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Để góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải tuân thủ các nguyên tắc sau: (theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.
- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai: (theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau đây:
+ Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
+ Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
+ Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
+ Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
+ Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
+ Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Những nội dung quy định trên mà pháp luật có quy định cụ thể hình thức phải công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP:
+ Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
+ Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
+ Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
+ Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
+ Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
3. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến (theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung sau:
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;
+ Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
+ Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
- Những nội dung quy định trên mà pháp luật có quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức sau đây:
+ Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc;
+ Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp;
+ Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
4. Nội dung, hình thức người lao động được quyết định (theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Người lao động được quyết định những nội dung sau:
+ Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
+ Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
+ Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
+ Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;
+ Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.
- Hình thức quyết định của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát (theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:
+ Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
+ Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
+ Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;
+ Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;
+ Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
- Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Hội nghị người lao động (theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020):
- Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
- Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
- Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp quy định tại Điều 48 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
7. Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
7.1. Tại Điều 48 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về: đối thoại tại nơi làm việc (Mục I) và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (Mục II) của Văn bản này (Mẫu quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc để các doanh nghiệp tham khảo đính kèm).
- Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.
- Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.
7.2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 37 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ./.
Phạm Thị Phương Nhung - P. LĐ - TL - BHXH