image banner
Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ.

Ngày 11/12/2023, Sở ban hành Kế hoạch số 98/KH-SLĐTBXH về Chuyển đổi số năm 2024, cụ thể như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2023

 

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ

 1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Sở đã ban hành Quyết định số 296/QĐ-SLĐTBXH ngày 07/7/2022 về việc thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 302/QĐ-BCĐCĐS ngày 11/7/2022 về Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch số 56/KH-SLĐTBXH ngày 28/9/2022 về chuyển đổi số năm 2024; Kế hoạch số 74/KH-SLĐTBXH ngày 29/11/2022 về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 28/KH-SLĐTBXH ngày 15/3/2023 về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch số 68/KH-SLĐTBXH ngày 05/9/2023 của Sở về việc triển khai tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025; Kế hoạch số 77/KH-SLĐTBXH ngày 25/10/2023 về triển khai các mô hình trong đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030”.

 2. Phát triển hạ tầng số

Hiện nay, 100% cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Sở đều được trang bị 01 máy tính cá nhân để phục vụ công tác; Một số phòng chuyên môn được trang bị máy tính xách tay. Ngoài ra, để phục vụ công tác, Sở còn trang bị các trang thiết bị khác như hơn 30 máy in các loại, 02 máy photocopy, Switch 24 port và 4, 8 port, router wifi, 03 máy quét, 03 máy chiếu, 01 thiết bị tường lửa Cisco, ... Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai lắp đặt thiết bị đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp.

Hiện Sở có 01 thuê bao Internet (cáp quang) và 100% máy tính kết nối mạng internet (trừ máy tính dùng để soạn thỏa văn bản mật). Hệ thống mạng nội bộ (LAN) được đầu tư xây dựng từ cuối năm 2017 và luôn duy trì hoạt động thường xuyên và thông suốt. Các đơn vị trực thuộc đều có kết nối internet tốc độ cao. Máy tính trang bị cơ bản phục vụ cho công tác chuyên môn.

Hệ thống thư điện tử công vụ: Cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Văn phòng Sở đã được cấp các tài khoản, tuy nhiên chưa được sử dụng thường xuyên trong trao đổi công việc.

 3. Phát triển Chính quyền số

a) Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp

Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội hiện có 183 TTHC. Số lượng TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau: 60 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 4, 80 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 28 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 2, 04 TTHC cung cấp dịch vụ công một phần, 11 TTHC cung cấp dịch vụ công toàn trình. Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý, giải quyết trực tuyến đạt khoảng 88%. Tỷ lệ TTHC được tích hợp, triển khai thanh toán trực tuyến 5/5 TTHC (đạt 100%). Ngày 26/4/2023, Sở đã ban hành Văn bản số 999/SLĐTBXH-VP về báo cáo kết quả rà soát trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Danh mục TTHC của ngành Lao động –Thương binh và Xã hội cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) toàn trình và một phần theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.

Việc số hóa hồ sơ đã được triển khai thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở sau khi cán bộ Một cửa được cấp Chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ.

100% các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Sở được cập nhật, niêm yết công khai tại Sở, Bộ phận Một cửa của Sở tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công; được công bố công khai trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết TTHC.

b) Ứng dụng dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành

Tiếp tục triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT Ioffice 4.0: 100% cán bộ, công chức, viên chức trong ngành sử dụng trong giải quyết công việc. Đã ứng dụng chữ ký số điện tử, sim ký số cá nhân khi phát hành văn bản đi (trừ văn bản mật, hồ sơ dự án).

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Sở đã trang bị Thiết bị Hội nghị truyền hình POLY G200 đáp ứng tốt tất cả các cuộc họp trực tuyến được tổ chức.

Hệ thống thông tin báo cáo của UBND tỉnh và của Văn phòng chính phủ: Sở luôn thực hiện đầy đủ và trước hạn các báo cáo trên các hệ thống được giao.

Các phần mềm ứng dụng chuyên ngành: Tại một số phòng chuyên môn của Sở đang sử dụng một số phầm mềm ứng dụng chuyên ngành như: Phần mềm Hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến tỉnh; Phần mềm quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; Phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp MISA; Cổng thông tin điện tử về liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ; Phần mềm Tổ chức cán bộ của Sở Nội vụ,… Các phần mềm đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ quản lý của từng lĩnh vực chuyên ngành.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu

Việc triển khai, kết quả số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai chương trình theo dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như đảm bảo chính sách cho các đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn, cụ thể:

- Đối với dữ liệu người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh: Sở đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tiến hành kiểm tra, rà soát và gửi dữ liệu về Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với tổng số 60.201 đối tượng. Trên cơ sở dữ liệu về người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đã được thu thập, cập nhật khi triển khai phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về người có công của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Quy trình số 3936/NCC-QLHC ngày 08/6/2003 của Cục Người có công và Cục cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội về việc thực hiện, rà soát, đối chiếu, làm sạch và nhập dữ liệu người có công trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục phối hợp với UBND các huyện, thành, thị rà soát, xác minh, làm sạch thông tin đối với các trường hợp cần xác thực để hoàn thành việc nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, quản lý chính sách theo quy định.

- Lĩnh vực Việc làm - An toàn lao động: Căn cứ Văn bản số 907/CVL-QLLĐ ngày 05/9/2023 của Cục Việc làm về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Kế hoạch số 68/KH-SLĐTBXH ngày 5/9/2023 của Sở về việc triển khai tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025. Ngày 15/9/2023, Sở ban hành Văn bản số 2428/SLĐTBXH-VLATLĐ về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hoạt động Hỗ trợ việc làm bền vững và triển khai thực hiện Kế hoạch số 68/KH-SLĐTBXH ngày 5/9/2023. Theo đó, Sở đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phối hợp chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tập trung thực hiện đảm bảo chất lượng, tính chính xác của dữ liệu thông tin về người lao động do địa phương thu thập, phối hợp với lực lượng Công an cơ sở cập nhật dữ liệu về người lao động trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hướng dẫn các huyện, thị, thành cách thu thập thông tin về người lao động. Đến nay 13/13 HTT đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện KH 68. Hiện nay 13/13 HTT đã tổ chức thu thập thông tin.

- Lĩnh vực Giảm nghèo: Sở ban hành văn bản số 1975/SLĐTBXH- BTXH ngày 02/8/2023 về việc rà soát sửa đổi, bổ sung dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022. Kết quả năm 2023, tổng số hộ nghèo là 19.028 hộ, tổng số hộ cận nghèo là: 15.483 hộ. Hiện nay đang được tiến hành số hóa và làm sạch.

- Lĩnh vực Bảo trợ xã hội: Văn bản số 1659/SLĐTBXH-BTXH ngày 05/7/2022 về việc thực hiện rà soát, bổ sung và chuẩn hóa dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội. Đến nay, tỉ lệ số hóa và làm sạch dữ liệu Bảo trợ xã hội là: 50.290/66.239 đối tượng (đạt 75,92%).

- Trẻ em: Thực hiện Chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 2528/UBND-KGVX ngày 27/7/2022 về việc chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em thực hiện Đề án 06. Ngày 06/9/2022, Sở ban hành văn bản số 2332/SLĐTBXH-TE về việc chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em thực hiện Đề án 06. Kết quả, tỉ lệ số hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em là: 230.859/335.986 trẻ em (đạt 68,7%).

Đến nay, các huyện, thành, thị đã thực hiện rà soát, bổ sung và chuẩn hóa dữ liệu về giảm nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em trên địa bàn theo quy định.

d) Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng

Đã trang bị thiết bị tường lửa Cisco để bảo vệ mạng LAN của cơ quan Văn phòng Sở. Hiện nay một số máy tính quan trọng được trang bị phần mềm diệt virut bản quyền như máy tính chứa phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công, ... các máy tính còn lại được trang bị phần mềm diệt virut miễn phí (chủ yếu của microsoft), … Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai lắp đặt thiết bị đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp.

e) Nguồn nhân lực

Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức cơ bản đã đáp ứng yêu cầu công việc, 100% cán bộ, công chức đã sử dụng được thành thạo Internet và các phần mềm phục vụ công tác.

Sở đã bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm CNTT có trình độ cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc.

 4. Phát triển kinh tế số, xã hội số

Trang thông tin điện tử của Sở (Website): từ đầu năm đến nay đã có trên 100 tin bài được đăng, các tin bài đã đa dạng về nội dung, cung cấp nhiều thông tin hữu ích về ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ trong đó có  nội dung về triển khai chuyển đổi số cho các tổ chức và cá nhân khi xem Trang thông tin điện tử của Sở.

II. KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2023

Dự kiến cả năm 2023 chi cho công tác công nghệ thông tin 380.000.000 đồng từ nguồn ngân sách nhà nước được giao.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chú trọng việc ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành, qua đó tiết kiệm thời gian và chi phí văn phòng phẩm, nâng cao hiệu quả công việc và xây dựng phương pháp làm việc và phương pháp quản lý khoa học cho cán bộ, công chức, viên chức.

Hạ tầng CNTT được quan tâm đầu tư, 100% cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ được trang bị máy tính làm việc, các phòng, đơn vị trực thuộc đều có mạng nội bộ LAN và kết nối Internet.

Các ứng dụng CNTT dùng chung từng bước được triển khai: Trang thông tin điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, sử dụng hộp thư điện tử… nhiều phần mềm chuyên ngành được các phòng, các đơn vị đưa và sử dụng đã nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC được tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến chưa cao.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC được tổ chức, cá nhân nộp qua hệ thống Bưu chính công ích còn thấp.

 

Phần II

NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024

I. MỤC TIÊU

Đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; thay đổi lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phương thức làm việc, hoạt động của người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao các chỉ số cạnh tranh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT. Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ, mua sắm thay thế máy tính đã cũ và các trang thiết bị tin học đáp ứng yêu cầu hoạt động cơ quan nhà nước.

Rà soát các TTHC đủ điều kiện để tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh mục TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

Đảm bảo an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin của Sở.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số.

Tổ chức, cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở tham gia các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số.

Nghiên cứu đổi mới, ban hành các quy trình nghiệp vụ được số hóa và vận hành dựa trên dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của Sở.

2. Phát triển hạ tầng số

Hoàn thiện Hệ thống mạng nội bộ, trang thiết bị CNTT thành mạng LAN hoàn chỉnh và an toàn an ninh thông tin. Đảm bảo kết nối liên thông trong cơ quan, đơn vị và kết nối với hệ thống mạng diện rộng của tỉnh.

Trang bị một số máy tính mới thay thế các máy tính cũ.

3. Phát triển Chính quyền số

a) Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp

Khai thác và sử dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình.

Tiếp tục thực hiện rà soát, cắt giảm, chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình giải quyết TTHC giúp người dân và doanh nghiệp thuận tiện trong giao dịch theo hình thức trực tuyến.

Tiếp tục đầy mạnh việc thanh toán trực tuyến đối với các TTHC phát sinh phí, lệ phí. Hỗ trợ, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện các TTHC.

Khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp nhận và giải quyết trả lời đơn thư, khiếu nại tố cáo.

b) Ứng dụng các hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành

Đẩy mạnh khai thác và sử dụng các ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của Sở:

- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành: Tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý, phân công, giao việc trên môi trường mạng. Đảm bảo 100% văn bản điện tử gửi, nhận giữa các cơ quan hành chính nhà nước được ký số, thay thế hoàn toàn văn bản giấy (trừ các văn bản mật và hồ sơ dự án theo quy định).

- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến, thường xuyên tổ chức các cuộc họp trực tuyến giữa các đơn vị trong ngành.

- Hệ thống thư điện tử công vụ: Tăng cường sử dụng thư công vụ, thay thế sử dụng thư miễn phí trong trao đổi công vụ.

- Tiếp tục triển khai và sử dụng tốt các ứng dụng chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu

Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thu thập, rà soát, làm sạch để hoàn thiện cơ sở dữ liệu các lĩnh vực: Trẻ em, Bảo trợ xã hội, Giảm nghèo, Giáo dục nghề nghiệp, Phòng chống tệ nạn xã hội, Việc làm - An toàn lao động, Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội, …

d) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

Triển khai các nội dung nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng cho hoạt động của Sở như: rà soát, ban hành và thực hiện các quy chế, quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị CNTT, thuê dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống mã độc; Thường xuyên kiểm tra đánh gia công tác đảm bảo an toàn thông tin; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức về công tác đảm bảo an toàn thông tin, cử cán bộ phụ trách CNTT tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về an toàn thông  tin, phối hợp, xử lý, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng...

e) Nguồn nhân lực

Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do Trung ương, UBND tỉnh tổ chức; Tổ chức phổ biến, đào tạo, tập huấn tuyên truyền kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành.

3. Phát triển kinh tế số, xã hội số

Triển khai tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông qua Trang thông tin điện tử Sở, mạng xã hội về triển khai chuyển đổi số.

Phát triển thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt.

 III. KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2024

Dự kiến năm 2024 chi cho công tác công nghệ thông tin 420.000.000 đồng từ nguồn ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Sở chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn triển khai thực hiện các ứng dụng nội bộ trong cơ quan.

2. Các phòng chuyên môn đưa vào các chương trình tuyên truyền của phòng, tuyên truyền các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (các TTHC, Trang thông tin điện tử của Sở).

3. Phòng Kế hoạch - Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện, thẩm định dự toán và hướng dẫn thanh quyết toán theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các phòng chuyên môn phản ánh kịp thời về Sở (qua Văn phòng Sở) để xem xét, giải quyết./.

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
Đăng nhập
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ

Điện thoại: 0210.3.846.594; Email: soldtbxh@phutho.gov.vn

Giấy phép thiết lập Trang thông tin điện tử số 02/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông cấp ngày 11/4/2016

Chịu trách nhiệm chính: Bà Phạm Thị Thu Hương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
 Chung nhan Tin Nhiem Mang